Cuốn sách Từ Điển Nhật - Việt (Bìa mềm - Tái bản) (Nhà sách Minh Thắng)
160.000
₫ 120.000
Sản phẩm Cuốn sách Từ Điển Nhật - Việt (Bìa mềm - Tái bản) (Nhà sách Minh Thắng) đang được mở bán với mức giá siêu tốt khi mua online, Vừa được giảm giá từ 160.000 xuống còn ₫ 120.000, giao hàng online trên toàn quốc với chi phí tiết kiệm nhất,1 đã được bán ra kể từ lúc chào bán lần cuối cùng.Trên đây là số liệu về sản phẩm chúng tôi thống kê và gửi đến bạn, hi vọng với những gợi ý ở trên giúp bạn mua sắm tốt hơn tại Pricespy Việt Nam
Cuốn sách Từ Điển Nhật - Việt (Bìa mềm - Tái bản) (Nhà sách Minh Thắng)
Từ điển thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 1945 chữ Hán thường dùng trong tiếng Nhật. Số lượng này đã được Bộ Giáo dục Nhật Bản công bố năm 1946 "về 1945 Joyo Kanji thông dụng trong tiếng Nhật". Hiện nay, 1945 Joyo Kanji này vẫn là những chữ thường dùng trên báo chí và trên thương phẩm của Nhật Bản.
Trong từ điển, các Kanji được sắp xếp theo bộ thủ. 1945 Joyo Kanji được chia thành 218 phần bộ thủ. Trật tự giữa các bộ thủ, các chữ được sắp xếp theo nét: đầu tiên là một nét và cuối cùng là 14 nét. Trong từng bộ thủ, các Kanji cũng được sắp xếp theo nét, chữ có số nét ít hơn sẽ ở trước chữ có số nét nhiều hơn.
Từ điển này cũng thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 18.000 tổ hợp ghép thường dùng trong tiếng Nhật, trong đó có 2.000 tổ hợp từ thuật ngữ. Tất cả các tổ hợp đều có cách đọc ON (ON - Yomi) và cách đọc KUN (Kun - Yomi). Các tổ hợp đều được bắt đầu bằng Kanji với tư cách là đầu mục từ. Có thể chia các tổ hợp ghép thành ba nhóm:
- Nhóm Jukugo: có cách đọc ON.
- Nhóm KUN: các cách đọc KUN.
- Nhóm thuật ngữ: gồm các thuật ngữ.
Các tổ hợp ghép trong mỗi nhóm đều được sắp xếp theo trật tự Gojuon-jun.
Các Kanji đều hướng dẫn thứ tự cách viết theo nét. Các mục từ còn được chú thêm cách đọc bằng cách ghi La Tinh. Các nghĩa đối dịch sang tiếng Việt đều được cố gắng dùng từ, tổ hợp từ Việt tương đương. Trong một số trường hợp "bất lực", chúng tôi đành phải viện đến lời giải thích - lời dịch. Các Kanji đều được chú âm Hán Việt, nhằm, một mặt giúp cho người đọc học nhớ nhanh nhờ sự liên tưởng tới tiếng Việt, mặt khác cũng nhằm cung cấp tư liệu cho người làm công tác nghiên cứu ngôn ngữ - văn hoá. Tuy nhiên, cũng có vài ba trường hợp, chúng tôi không tìm được cách đọc Hán - Việt, và, được chia sẻ bằng lời giải thích của các tác giả khác "chữ do Nhật chế" (các chữ 229, 378, 384, 542, 1082, 1942).
Từ điển này sử dụng cách viết tắt cho động từ gồm động từ (đgt); động từ nội động (nđgt); động từ ngoại động (ngđgt) và xem (x.). Các trường hợp chú thích thêm về cách dùng đều được in nghiêng như toán, y, kính ngữ v.v...
Công ty phát hành Nhà sách Minh Thắng
Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Kích thước 16 x 24 cm
Tác giả Nhiều tác giả, Nguyễn Văn Khang (Chủ biên)
Loại bìa Bìa mềm
Số trang 894
Ngày xuất bản
Từ điển thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 1945 chữ Hán thường dùng trong tiếng Nhật. Số lượng này đã được Bộ Giáo dục Nhật Bản công bố năm 1946 "về 1945 Joyo Kanji thông dụng trong tiếng Nhật". Hiện nay, 1945 Joyo Kanji này vẫn là những chữ thường dùng trên báo chí và trên thương phẩm của Nhật Bản.
Trong từ điển, các Kanji được sắp xếp theo bộ thủ. 1945 Joyo Kanji được chia thành 218 phần bộ thủ. Trật tự giữa các bộ thủ, các chữ được sắp xếp theo nét: đầu tiên là một nét và cuối cùng là 14 nét. Trong từng bộ thủ, các Kanji cũng được sắp xếp theo nét, chữ có số nét ít hơn sẽ ở trước chữ có số nét nhiều hơn.
Từ điển này cũng thu thập và đối chiếu Nhật - Việt 18.000 tổ hợp ghép thường dùng trong tiếng Nhật, trong đó có 2.000 tổ hợp từ thuật ngữ. Tất cả các tổ hợp đều có cách đọc ON (ON - Yomi) và cách đọc KUN (Kun - Yomi). Các tổ hợp đều được bắt đầu bằng Kanji với tư cách là đầu mục từ. Có thể chia các tổ hợp ghép thành ba nhóm:
- Nhóm Jukugo: có cách đọc ON.
- Nhóm KUN: các cách đọc KUN.
- Nhóm thuật ngữ: gồm các thuật ngữ.
Các tổ hợp ghép trong mỗi nhóm đều được sắp xếp theo trật tự Gojuon-jun.
Các Kanji đều hướng dẫn thứ tự cách viết theo nét. Các mục từ còn được chú thêm cách đọc bằng cách ghi La Tinh. Các nghĩa đối dịch sang tiếng Việt đều được cố gắng dùng từ, tổ hợp từ Việt tương đương. Trong một số trường hợp "bất lực", chúng tôi đành phải viện đến lời giải thích - lời dịch. Các Kanji đều được chú âm Hán Việt, nhằm, một mặt giúp cho người đọc học nhớ nhanh nhờ sự liên tưởng tới tiếng Việt, mặt khác cũng nhằm cung cấp tư liệu cho người làm công tác nghiên cứu ngôn ngữ - văn hoá. Tuy nhiên, cũng có vài ba trường hợp, chúng tôi không tìm được cách đọc Hán - Việt, và, được chia sẻ bằng lời giải thích của các tác giả khác "chữ do Nhật chế" (các chữ 229, 378, 384, 542, 1082, 1942).
Từ điển này sử dụng cách viết tắt cho động từ gồm động từ (đgt); động từ nội động (nđgt); động từ ngoại động (ngđgt) và xem (x.). Các trường hợp chú thích thêm về cách dùng đều được in nghiêng như toán, y, kính ngữ v.v...
Công ty phát hành Nhà sách Minh Thắng
Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Kích thước 16 x 24 cm
Tác giả Nhiều tác giả, Nguyễn Văn Khang (Chủ biên)
Loại bìa Bìa mềm
Số trang 894
Ngày xuất bản